Thống kê truy cập
  • Đang online: 5
  • Hôm nay: 161
  • Trong tuần: 2 080
  • Tất cả: 316619
Đăng nhập
TruongTHCSTanTien
Một số điểm cần lưu ý xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục

   Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó Nghị định gồm 4 chương, 33 điều, trong đó quy định chi tiết các mức xử phạt đối hành chính trong lĩnh vực giáo dục bao gồm: các cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục trên lãnh thổ Việt Nam. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. Đối với tổ chức và cá nhân được quy định tại một số điều sau đây:


Tại mục 1 quy định hành vi vi phạm về thành lập cơ sở giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục.

          Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục

          2. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục như sau:

          a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

          b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;

          Điều 6. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục

          2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài địa điểm được phép theo các mức phạt sau đây:

          a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

          b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;

          3. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục như sau:

          a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục mầm non;

          b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, ngoại ngữ, tin học;

          Điều 7. Vi phạm quy định về dạy thêm

          1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về dạy thêm theo các mức phạt sau đây:

          a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định;

          b) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đúng đối tượng;

          c) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đúng nội dung đã được cấp phép;

          d) Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi chưa được cấp phép.

          Tại mục 3 quy định về nội dung chương trình:

          Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục

          1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.

          Tại mục 4 quy định về kiểm tra đánh giá

          Điều 13. Vi phạm quy định về thi

          1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.

          2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.

          3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các mức phạt sau đây:

          a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;

          b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;

          c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác;

          d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định;

          đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi;

          e) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định.

          4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi.

          5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất đề thi.

          Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học

          1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy chế theo các mức phạt sau đây:

          a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

          Tại mục 6 quy định đối với nhà giáo và người học.

          Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo 

          1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.

          2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học.

          3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng quy định về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.

          Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục

          Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sgiáo dục theo các mức phạt cụ thể như sau:

          1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông;

          2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;

          3. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học.

          Điều 19. Vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo hoặc hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

          1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo.

          2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

          Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học

          1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa chữa học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học.

          2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.

          Điều 21. Vi phạm quy định về kỷ luật người học, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học

          1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định.

          2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học.

          3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

          Điều 22. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục

          1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.

          2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.

          Tại mục 7 quy định về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính.

          Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học

          1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định.

          2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.

          Điều 24. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí và các khoản thu khác

          1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thu, chi tài chính theo quy định.

          2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu các khoản trái quy định.

          Điều 26. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục

          1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.

          2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định.

          3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, công bố kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.

          Ngoài các hình phạt trên, Nghị định còn quy định các hình phạt bổ sung như buộc khắc phục hậu quả, đình chỉ công tác … tuỳ theo mức độ vi phạm.

          Đối với thẩm quyền xử phạt: UBND cấp xã, thị trấn có thẩm quyền xử phạt tối đa 5.000.000 đồng; UBND cấp huyện, thị xã, chánh thanh tra Sở GD&DT có thẩm quyền xử phạt tối đa 50.000.000 đồng.

          Đínhkèm NĐ 138 của Chính Phủ