Căn
cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính Phủ về việc quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó Nghị định gồm 4 chương, 33
điều, trong đó quy định chi tiết các mức xử phạt đối hành chính trong lĩnh vực
giáo dục bao gồm: các cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục trên lãnh thổ Việt Nam. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá
nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. Đối với tổ chức và
cá nhân được quy định tại một số điều sau đây:
Tại mục 1 quy định hành vi vi phạm về
thành lập cơ sở giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 5.
Vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục
2. Phạt
tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
Điều 6. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động
giáo dục
2. Phạt
tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài địa điểm được phép theo
các mức phạt sau đây:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
3. Phạt
tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cho phép
hoạt động giáo dục như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục mầm non;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên, ngoại ngữ, tin học;
Điều 7. Vi phạm quy định về dạy thêm
1. Phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định về dạy thêm theo các mức phạt sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm
không đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm
không đúng đối tượng;
c) Từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm
không đúng nội dung đã được cấp phép;
d) Từ
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm
khi chưa được cấp phép.
Tại
mục 3 quy định về nội dung chương
trình:
Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương
trình giáo dục
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có đủ hồ sơ, sổ
sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo
quy định.
Tại
mục 4 quy định về kiểm tra đánh giá
Điều 13. Vi phạm quy định về thi
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa
dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi,
chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật
về kỳ thi.
3. Phạt
tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các mức phạt sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật
dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ
giúp thí sinh làm bài;
c) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người
khác;
d) Từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội
dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định;
đ) Từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi;
e) Từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy
định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc
làm mất đề thi.
Điều 14. Vi phạm quy định về tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của người học không đúng quy chế theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm ở cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Tại
mục 6 quy định đối với nhà giáo và người học.
Điều 17. Vi phạm quy định về sử
dụng nhà giáo
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo
không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo
không đủ tiêu chuẩn ở trung cấp
chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo
giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng quy định về
trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên,
giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ
lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt cụ thể như sau:
1. Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ
thông;
2. Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường trung cấp
chuyên nghiệp;
3. Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục
đại học.
Điều 19. Vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo
hoặc hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa
chữa học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh
giá kết quả học tập của người học.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập
không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.
Điều 21. Vi phạm quy định về kỷ luật người học, ngược
đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật buộc người
học thôi học không đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng đến 6 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúi
giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản
trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.
Tại
mục 7 quy định về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính.
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, sản xuất, cung ứng
và sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học
1. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sách, giáo
trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận
sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù
hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 24. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí và các khoản
thu khác
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không công khai thu, chi tài chính theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu các
khoản trái quy định.
Điều 26. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục
1. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.
2. Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự
đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, công bố
kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.
Ngoài
các hình phạt trên, Nghị định còn quy định các hình phạt bổ sung như buộc khắc
phục hậu quả, đình chỉ công tác … tuỳ theo mức độ vi phạm.
Đối
với thẩm quyền xử phạt: UBND cấp xã, thị trấn có thẩm quyền xử phạt tối đa 5.000.000
đồng; UBND cấp huyện, thị xã, chánh thanh tra Sở GD&DT có thẩm quyền xử
phạt tối đa 50.000.000 đồng.
Đínhkèm NĐ 138 của Chính Phủ